Hàng Xuất Khẩu Bị Trả Lại Có Xuất Hóa Đơn Không Chịu Thuế Không
Theo Khoản 1, Điều 27, Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để xác định hàng hóa mẫu có chịu thuế xuất nhập khẩu hay không. Cụ thể quy định hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu gồm có: Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu Tuy nhiên các hàng mẫu trên phải đảm bảo một trong hai điều kiện:
Có cần xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa không?
Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy, khi bên mua hoàn trả hàng hóa cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Như vậy, công ty bạn cần phải xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa.
Xuất hóa đơn trả lại là 8% hay 10%?
Căn cứ Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này
Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP là 8%.
Bên cạnh đó, căn cứ Công văn 313/CTTPHCM-TTHT ngày 11/01/2023 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng bán trả lại thì đối với hàng hóa đã mua từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 (hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT áp dụng là 8%), đến năm 2023 phát sinh trả lại hàng thì hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 8%.
Như vậy, theo như bạn trình bày, trước đó hàng hóa công ty B xuất 10% nhưng hiện nay mặt hàng này giảm VAT xuống còn 8%. Do đó, công ty bạn sẽ phải xuất hóa đơn với thuế giá trị gia tăng là 8%.
Xem thêm: Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?
Trên đây là nội dung tư vấn về "Hàng bán trả lại có xuất hóa đơn hay không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Doanh nghiệp nhập hàng mẫu về nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu sản xuất hoặc kinh doanh thì hàng mẫu có chịu thuế xuất nhập khẩu không? Trên thực tế căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà hàng mẫu có thể chịu thuế xuất nhập khẩu hoặc không.
Hàng mẫu được hiểu là hàng dùng làm mẫu để sản xuất, chế biến, gia công, mua bán. Trong hoạt động thương mại quốc tế, hàng mẫu là vật làm mẫu cho các hợp đồng mua bán nhằm đảm bảo các chủ thể của hợp đồng thực hiện mua bán hàng hóa theo hàng mẫu. Nhờ có hàng mẫu và hợp đồng mua bán hàng theo mẫu các bên thực hiện mua bán trao đổi hàng hóa được thuận lợi. Đồng thời, loại trừ hoặc giảm tối đa trường hợp cung cấp loại hàng hóa không đúng với thỏa thuận, sai chất lượng, phòng tránh rủi ro trong thương mại. >> Có thể bạn quan tâm: Thuế VAT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không, kê khai, hạch toán như thế nào?
Căn cứ vào loại hàng và mục đích sử dụng của hàng mẫu xác định hàng mẫu có chịu thuế xuất nhập không
Bên cạnh việc căn cứ theo giá trị hàng mẫu người ta còn căn cứ vào loại hàng hóa và mục đích sử dụng để xác định việc hàng mẫu có phải nộp thuế xuất nhập khẩu không. Cụ thể tại Điều 10, 11,12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng quy định về việc miễn thuế cho hàng mẫu phục vụ gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng mẫu của doanh nghiệp chế xuất. Theo đó miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các loại hàng mẫu sau:
Hàng mẫu có chịu thuế xuất nhập khẩu không
Hàng mẫu là hàng hóa đặc biệt sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định hàng hóa đó có phải chịu thuế xuất nhập khẩu hay không.
Giải đáp hàng mẫu có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không.
Hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng mẫu
Để được xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng mẫu cá nhân, doanh nghiệp cần lưu ý làm hồ sơ miễn thuế (là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành) được hướng dẫn tại Quyết định 1001/QĐ-BTC năm 2023.
Hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó hồ sơ kèm theo một trong các chứng từ:
Cá nhân, đơn vị lưu ý khi xuất nhập khẩu hàng mẫu cần giao kết hợp đồng cung cấp hàng mẫu hoặc làm chứng từ chuyển nhượng hàng mẫu thuộc đối tượng miễn thuế để làm thủ tục hải quan và khấu trừ thuế xuất nhập khẩu được dễ dàng thuận lợi. Trên đây là giải đáp về hàng mẫu có chịu thuế xuất nhập khẩu không hy vọng sẽ hữu ích cho bạn đọc. Trường hợp không thành thạo các thủ tục hải quan cá nhân, doanh nghiệp có thể thuê các đơn vị dịch vụ hoặc tham khảo thông tin của người có kinh nghiệm. Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
(HQ Online) - Tổng cục Hải quan vừa có trả lời thắc mắc về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu (XK) nhưng bị trả lại của Công ty TNHH Varroc Lighting Systems Việt Nam (gọi tắt là DN).
Theo Tổng cục Hải quan, thủ tục tái nhập hàng hóa XK nhưng bị trả lại đã được Chính phủ quy định rõ tại Nghị định 08/20215/NĐ-CP của Chính phủ quy định các hình thức tái nhập hàng hóa đã XK nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại). Theo đó, tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định các hình thức gồm: Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất; tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa; tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài); tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.
Cũng tại điểm b khoản 7 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với hàng tái chế không tái xuất được như sau: “Đối với sản phẩm tải chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa".
Do đó, đối với trường hợp của DN nêu, DN nhập lại sản phẩm đã XK của loại hình sản xuất XK, tuy nhiên sau đó DN không sửa chữa, tái chế chính sản phẩm đó mà thu hồi lại linh kiện còn sử dụng được từ sản phẩm tái nhập để sản xuất ra sản phẩm XK khác thì không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ CP nêu trên.
Tổng cục Hải quan cho rằng, do DN đã đăng ký mở tờ khai A31 để NK hàng hóa. Vì vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị DN thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, cụ thể là thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa. Hàng hóa sau khi đã nộp đầy đủ các loại thuế (nếu có) theo quy định, DN có toàn quyền sử dụng, không thuộc quản lý theo dõi của cơ quan Hải quan.
Liên quan đến chính sách thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK nhưng không XK sản phẩm (chuyển tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy), theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK thì “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK”.
Theo đó, tại điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/ 11/3/2021 quy định: “đ) Hàng hóa NK để sản xuất, sản phẩm sản xuất, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp luật hải quan được miễn thuế NK. Hàng hóa NK để sản xuất XK nhưng không sử dụng hoặc hàng hóa NK đã sử dụng để sản xuất nhưng không XK sản phẩm thì không được miễn thuế NK, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa NK tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp làm quà biểu, quà tặng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này”.
Cũng tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với hàng hóa XNK thuộc đối tượng không chịu thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giả trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đổi theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phỏng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đổi theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để gia công, sản xuất hàng hóa XK và hàng hóa tạm nhập tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa XNK; chính sách thuế đối với hàng hóa XNK thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa XNK tại thời điểm đăng kỷ tờ khai ban đầu”.
Khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT BTC của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định”.
Đối chiếu với quy định trên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp DN tái nhập hàng hóa là sản phẩm XK đã được sản xuất theo loại hình sản xuất XK để tiêu thụ nội địa, thì phải thực hiện kê khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định đối với nguyên liệu NK để sản xuất hàng hóa XK nhưng phải tái nhập trở lại. Trường hợp hàng hóa NK để sản xuất, sản phẩm sản xuất, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp luật hải quan được miễn thuế NK.
Liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa XK phải tái nhập, tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế XK, thuế NK quy định: “Người nộp thuế đã nộp thuế XK nhưng hàng hóa XK phải tái nhập được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK. Hàng hóa được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.
Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, đối chiếu với quy định trên trường hợp DN đã nộp thuế XK nhưng hàng hóa XK phải tái nhập và hàng hóa tái nhập chưa qua sử dụng, gia công, chế biến thì được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK.
– Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
– Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp.
– Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
. Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
+ Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
– Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
– Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán,
+ Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
+ Quản lý công ty đầu tư chứng khoán,
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
+ Dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán,
+ Dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký,
+ Lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
+ Cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán..
– Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
– Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
– Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
– Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
– Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
– Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
– Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
– Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
– Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
– Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
– Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
– Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
– Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
– Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
– Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
– Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
– Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
– Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.