Giải Thích Kỷ Thuật Lội Đúng Cách V
Đây là phụ phí phát sinh khi hàng hóa vào mùa cao điểm. Không chỉ hãng tàu, hãng hàng không có thể thu phụ phí pss mà một số cảng, sân bay, forwarder cũng có thể thu pss để bù vào chi phí vận hành như trả lương nhân viên làm ngoài giờ.
Tờ khai hải quan tiếng Anh là customs declaration form hoặc ngắn gọn là customs declaration
VD: Bạn cần điền vào tờ khai hải quan này / You need to fill out this customs declaration.
Bằng cách ghép các từ và ngữ cảnh, bạn có thể mở rộng cách diễn đặt một cách đơn giản với mục đích là đối tác có thể hiểu được chúng ta nói gì ví dụ như chúng ta nói về
Nhập khẩu ủy thác tiếng Anh là entrust import
VD: Tôi cần dịch vụ ủy thác nhập khẩu cho lô hàng này / I need the entrust import services for this shipment
ISF – Importer Security Filing là khai báo an ninh nhập khẩu
AMS và ISF sẽ đi chung cho hàng tuyến Mỹ
Tờ khai nhập khẩu là import declaration
Tôi cần tờ khai nhập khẩu của lô hàng này / I need the import declaration for this shipment / I need the customs import declaration of this shipment / I need this shipment import declaration.
Ngoài ra còn một số thuật ngữ cho các chứng từ khác trong việc khai báo hải quan
Thủ tục hải quan tiếng Anh là customs clearance.
Bạn có thể dùng customs clearance trong việc giải thích ngữ cảnh như tôi đang làm thủ tục hải quan,
VD: Tôi đang làm thủ tục hải quan cho lô hàng / I’m doing customs clearance for the shipment
Các thuật ngữ trong việc khai báo hải quan
Nhập khẩu chính ngạch tiếng Anh là full tax import hoặc official way.
VD: Lô hàng này được vận chuyển chính ngạch / This shipment was transport official /
Lô hàng này được nhập khẩu chính ngạch / This shipment was an official import / This shipment is a full-tax import.
Vận chuyển tiểu ngạch hay nhập khẩu tiểu ngạch tiếng Anh là unofficial way.
VD: Lô hàng này được vận chuyển tiểu ngạch / This shipment was transport by unofficial way.
Lô hàng này được nhập khẩu tiểu ngạch / This shipment was import by by unofficial way.
Brokerage dịch sang tiếng Việt là môi giới. Bạn có thể sử dụng trong ngành logistics như
Customs broker chỉ những công ty, dịch vụ môi giới khai báo hải quan hay còn gọi là đại lý hải quan. Hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ sẽ được khai báo thông qua đại lý hải quan chứ không phải do người nhập khẩu trực tiếp khai báo.
Hoặc tại Việt Nam có các công ty đại lý hải quan có thể sử dụng token của họ để khai báo hải quan cho doanh nghiệp của bạn.
DEM – Demurrage là thời gian được lưu cont trong bãi của cảng
Demurrage fee là phí lưu cont trong cảng
Ocean freight là cước vận chuyển đường biển viết tắt là OF hoặc O/F
Bạn có thể gọi ocean freight hoặc seafreight đều đúng.
Khai báo hải quan tiếng Anh là customs declaration
Bạn có thể dùng customs declartion trong việc giải thích ngữ cảnh như đang khai báo hải quan, đang khai báo tờ khai hải quan.
VD: Lô hàng cần được khai báo hải quan / The shipment needs to be declared to customs
Tờ khai xuất khẩu là gì export declaration
Tôi cần tờ khai xuất khẩu của lô hàng này / I need the export declaration for this shipment / I need the customs export declaration of this shipment / I need this shipment export declaration.
Phytosanitary certificate là giấy chứng nhận kiểm dịch
Đây là chứng nhận gần như bắt buộc cho các hàng hóa xuất nhập khẩu có nguồn gốc từ thực vật.
Số dư bên nợ trong đầu tư (chứng khoán)
Số dư bên nợ là số tiền mặt mà nhà môi giới cho vay vào tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để mua chứng khoán và nhà đầu tư phải trả vào tài khoản trước khi giao dịch mua có thể hoàn tất.
Vngrow giải thích một số thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trong ngành logistics, xuất nhập khẩu để các bạn tham khảo.
At cost là phí theo giá gốc của bên thứ ba.
Bạn thường thấy trong báo giá các forwarder có một số mục sẽ ghi at cost. Đó là chi phí của bên thứ 3 và họ sẽ chi hộ theo bảng giá của bên thứ 3 này. Ví dụ: lệ phí kiểm dịch thực vật, phí hun trùng, phí cơ sở hạ tầng cảng, phí nâng hạ container,…
Xuất khẩu ủy thác tiếng Anh là entrust export
VD: Tôi cần dịch vụ ủy thác xuất khẩu cho lô hàng này / I need the entrust export services for this shipment
Bên ủy thác tiếng Anh là entrust party
Bên nhận ủy thác tiếng Anh là entrusted party
DO ART Hiểu mỹ thuật hội họa sao cho đúng?
Từ lâu, mỹ thuật là bộ môn khá quen thuộc với tất cả mọi người. Môn học này bao gồm nhiều thể loại: vẽ chân dung, phong cảnh, biếm họa, sơn thủy,… và chúng được thể hiện trên nhiều chất liệu khác nhau, chẳng hạn như: lụa, giấy, vải, tường,…
Mỹ thuật hiện diện ở khắp mọi nơi trong đời sống hằng ngày và nhiều tác phẩm tranh có thể vượt qua giới hạn của không gian cũng như thời gian và không quá to tát khi nói chúng có sức sống “bất diệt”. Mỹ thuật được xếp vào danh mục các loại hình nghệ thuật bởi những giá trị mà nó mang lại cho nhân loại và đời sống là hết sức lớn lao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng nghĩa của 2 từ “mỹ thuật”.
Theo từ điển Hán Việt, “mỹ” có nghĩa là đẹp, còn “thuật” là “nghệ thuật”. Trong tiếng Anh, mỹ thuật được gói gọn trong từ “art” nhưng lại mang rất nhiều nghĩa: tài khéo léo, kỹ xảo, mỹ thuật, mỹ nghệ và nó thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau liên quan đến thị giác: hội họa, điêu khắc, đồ họa in ấn, nhiếp ảnh. Như vậy tựu trung lại, mỹ thuật là nghệ thuật để tôn vinh, phản ánh cái đẹp, đó có thể là do con người hoặc tự nhiên tạo nên và có thể quan sát bằng mắt thường.
Cũng như các lĩnh vực khác như: văn chương, điện ảnh,… việc thưởng thức cái đẹp cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Điều này phụ thuộc vào sự hiểu biết, sở thích và khiếu thẩm mỹ riêng của từng người. Do đó, quan niệm về mỹ thuật không theo một chuẩn mực cụ thể nào và vì vậy, không thể đơn thuần đánh giá được tác phẩm đó là đẹp hay xấu, mà phải đánh giá là nó hợp với nhãn quang người xem hay không. Một tác phẩm càng được nhiều người thích chứng tỏ giá trị thẩm mỹ và nội dung phản ánh của nó được đánh giá cao. Mỹ thuật là lĩnh vực nghệ thuật thị giác, tiêu biểu là các thể loại như: hội họa, đồ họa và điêu khắc.
Với hội họa, đây là thể loại được xem là quan trọng nhất của mỹ thuật, cũng là loại hình nghệ thuật phổ biến nhất. Với việc sử dụng bút chì, cọ vẽ và màu tô trực tiếp lên bề mặt các chất liệu như: vải, giấy, tường,…, để thể hiện những ý tưởng, tạo hình nghệ thuật và thành quả sau những giờ miệt mài trên giá vẽ sẽ cho ra những tác phẩm hội họa hay còn gọi là tranh vẽ. Những người làm công việc này được xã hội gọi là họa sĩ hay nghệ sĩ. Nói cách khác, hội họa là một hình thức để thể hiện ý tưởng, quan niệm, thông điệp, trực quan, cảm nhận,… của người nghệ sĩ qua các tác phẩm hội họa và áp dụng sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương pháp (thuật) vào trong đó.
Tấn Giang (晋江文学城) là diễn đàn văn học lớn tại Trung Quốc, rất nhiều tiểu thuyết nổi tiếng đều được tác giả tự tay đăng tải trên diễn đàn văn học này. Cùng Học tiếng Trung Quốc mỗi ngày học ngay các thuật ngữ trên Tấn Giang để dễ dàng theo dõi, tìm kiếm các bộ tiểu thuyết Trung Quốc mà bạn yêu thích nha!
Giao diện của diễn đàn Tấn Giang
言情 /Yánqíng/ Ngôn tình (viết về tình cảm giữa nam và nữ)
耽美 /Dānměi/ Đam mỹ (viết về tình cảm giữa nam và nam)
百合 /Bǎihé/ Bách hợp (viết về tình cảm giữa nữ và nữ)
原创 /Yuánchuàng/ Nguyên tác – Nhân vật do tác giả tự xây dựng
同人 /Tóng rén/ Đồng nhân – Tác giả mượn các nhân vật có thật trong lịch sử hoặc trong tiểu thuyết của tác giả khác xây dựng tác phẩm của mình
近代现代 /Jìndài xiàndài/ Cận đại và hiện đại
架空历史 /Jiàkōng lìshǐ/ Lịch sử giá không – Nhân vật xuyên về cổ đại hoặc tương lai
幻想未来 /Jiàkōng lìshǐ/ Tương lai viên tưởng
奇幻 /Qíhuàn/ Kỳ huyễn – truyện có những tình tiết hiếm thấy, chỉ có trong tưởng tượng
网游 /Wǎngyóu/ Võng du – nội dung khai thác chủ đề game
科幻 /Kēhuàn/ Khoa học viễn tưởng
豪门世家 /Háomén shìjiā/ Hào môn thế gia – Bối cảnh gia đình của nhân vật chính rất hùng hậu, có tiền có quyền
黑帮情仇 /Hēibāng qíng chóu/ Hắc bang tình thù
欢喜冤家 /Huānxǐ yuānjiā/ Hoan hỉ oan gia
虐恋情深 /Nüèliànqíngshēn/ Ngược luyến tình thâm – Ngược tâm nhân vật
报仇雪恨 /bàochóu xuěhèn/ Báo thù rửa hận
破镜重圆 /Pòjìngchóngyuán/ Gương vỡ lại lành – Tan rồi hợp
青梅竹马 /Qīngméizhúmǎ/ Thanh mai trúc mã – hai nhân vật chính là gắn bó từ bé đến lớn
乐圈 /Lè quān/ Giải trí – nhân vật làm việc trong showbiz
宫斗 /Gōng dòu/ Cung đấu – Đấu đá chốn cung đình
Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn tìm được cho mình những bộ tiểu thuyết chất lượng nhé. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Trung tâm học tiếng Trung Quốc mỗi ngày nhé!
Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!
Số dư bên nợ (tiếng Anh: Debit Balance) có nhiều định nghĩa khác nhau trong kế toán, tài khoản ngân hàng, cho vay và đầu tư. Cụ thể như sau
Số dư bên nợ là số dư tài khoản trong đó có số dư dương ở bên trái của tài khoản. Các tài khoản thường có số dư bên nợ bao gồm tài sản, chi phí và tổn thất.
Ví dụ về các tài khoản này là: tiền mặt, các khoản phải thu, chi phí trả trước, tài khoản tài sản cố định (tài sản), tiền lương (chi phí) và tài khoản lỗ khi bán tài sản (tổn thất). Các tài khoản đối ứng thường có số dư bên nợ bao gồm các tài khoản đối ứng trách nhiệm pháp lý, đối kháng vốn chủ sở hữu và tài khoản doanh thu đối ứng. Một ví dụ về các tài khoản này là tài khoản cổ phiếu quỹ (đối ứng vốn chủ sở hữu).
Số dư bên nợ là số dư tiền mặt âm trong tài khoản ngân hàng. Một tài khoản như vậy được cho là bị thấu chi và do đó thực tế không được phép có số dư âm - ngân hàng chỉ đơn giản là từ chối thanh toán bất kỳ séc nào được xuất trình đối với tài khoản khiến tài khoản đó có số dư nợ. Ngoài ra, ngân hàng sẽ tăng số dư tài khoản lên 0 thông qua một thỏa thuận thấu chi.
Số dư bên nợ là số tiền gốc còn lại mà người đi vay nợ người cho vay. Nếu người vay đang trả nợ bằng các khoản trả góp thông thường, thì số dư nợ sẽ giảm dần theo thời gian.